Structures of the Cloud
Cloud Computing được xem là cuộc cách mạng hóa trong thế giới internet hiện nay. Với nhiều lợi ích mà nó mang lại, Cloud Computing ngày càng được sử dụng phổ biến bởi các tổ chức và doanh nghiệp. Trong những nhà cung cấp dịch vụ Cloud, chắc hẳn bạn cũng đã biết đến Amazon web services (AWS). Và để hiểu rõ hơn về AWS, sau đây tôi sẽ trình bày các khái niệm các mô hình AWS, so sánh các kiểu mô hình cloud service trên AWS, và đưa ra một số đánh giá của cá nhân về các dịch vụ của AWS.
Ngày càng có nhiều khách hàng lựa chọn AWS để lưu trữ cơ sở hạ tầng dựa trên đám mây và thu được hiệu năng, tính bảo mật, độ tin cậy và quy mô đang ngày tăng cao ở mọi nơi.
Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về AWS Global Cloud Infrastructure:
AWS Global Cloud Infrastructure là nền tảng đám mây bảo mật, rộng lớn và đáng tin cậy nhất, cung cấp trên 200 dịch vụ với đầy đủ tính năng từ các trung tâm dữ liệu trên toàn cầu. Cho dù bạn cần triển khai khối lượng công việc ứng dụng trên toàn cầu chỉ bằng một thao tác nhấp hay muốn xây dựng và triển khai các ứng dụng cụ thể gần hơn với người dùng cuối của mình với độ trễ chỉ vài mili-giây, AWS đều cung cấp cho bạn cơ sở hạ tầng đám mây ở bất cứ nơi nào và bất cứ khi nào bạn cần.
AWS Global Cloud Infrastructure được thiết kế và xây dựng để cung cấp môi trường điện toán đám mây linh hoạt, đáng tin cậy, có thể mở rộng và bảo mật với hiệu suất mạng toàn cầu chất lượng cao.
Trong mô hình AWS Global Cloud Infrastructure có những khái niệm cần quan tâm:
AWS Region là một khu vực địa lý, tập hợp các Availability Zones và AWS data centers. Hiện nay AWS đã xây dựng 27 region trên khắp thế giới nhằm phân phối các dịch vụ đến mọi nơi để giảm độ trễ trong việc truyền tải dữ liệu.
Trong region gồm có các Availability Zone, là một khu vực chứa trung tâm dữ liệu (data center). Mỗi availability zone có nguồn điện, mạng và kết nối dự phòng và riêng biệt để giảm khả năng hai khu vực bị lỗi đồng thời. Mỗi availability zone sẽ được hỗ trợ bởi nhiều data center vật lý, với availability zone lớn nhất được hỗ trợ bởi năm data center.
Một availability zone được mở rộng bởi nhiều data center vật lý, tuy nhiên các data center này là riêng biệt với mỗi availability zone, không có data center nào phục vụ đồng thời 2 hay nhiều availability zone. Trong mỗi zone, các data center được kết nối với nhau bằng các đường dẫn mạng có độ trễ thấp. Tương tự, các zone trong một region giao tiếp với nhau thông qua các đường dẫn mạng riêng. Sự giao tiếp này nhăm mục đích đồng bộ, sao chép và phục hồi dữ liệu khi cần thiết của một số dịch vụ của AWS.
Hiện nay AWS đã có 87 Availability Zone trên toàn cầu.
Data center là nơi dữ liệu lưu trữ và xử lý dữ liệu. Mỗi data center có nguồn điện, mạng và kết nối dự phòng và được đặt trong một cơ sở riêng biệt. Một data center thường có 50.000 đến 80.000 máy chủ vật lý.
Các kiểu mô hình cloud service trên AWS: Infrastructure as a Service (IaaS), Platform as a Service (PaaS), and Software as a Service (SaaS).
Infrastructure
as a Service (IaaS) |
Platform as a
Service (PaaS) |
Software as a
Service (SaaS) |
Bao gồm các
khối dựng cơ bản dành cho nền tảng CNTT đám mây và thường cung cấp quyền
truy cập các tính năng mạng, máy tính (phần cứng ảo hoặc trên phần cứng
chuyên dụng) và dung lượng lưu trữ dữ liệu. IaaS sẽ có mức độ linh hoạt cũng
như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất và gần giống nhất với
các tài nguyên CNTT hiện hữu quen thuộc với nhiều bộ phận CNTT và nhà phát
triển hiện nay. VD: Google Compute Engine (GCE), Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2) Rackspace... |
Nền tảng dưới
dạng dịch vụ giúp bạn không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường
là phần cứng và hệ điều hành) và cho phép bạn tập trung vào công tác triển
khai cũng như quản lý các ứng dụng của mình. Điều này giúp bạn làm việc hiệu
quả hơn do bạn không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch định
dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ công việc nặng nhọc nào khác
có liên quan đến việc vận hành ứng dụng. VD: AWS Elastic Beanstalk, Heroku, Microsoft Azure, Google App Engine |
Cung cấp các
sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch vụ vận hành và quản lý. Khi nhắc đến
"Phần mềm dưới dạng dịch vụ", mọi người thường nghĩ đến ứng dụng
dành cho người dùng cuối. Với sản phẩm SaaS, khách hàng sẽ không phải để tâm
đến chuyện bảo trì dịch vụ hay quản lý cơ sở hạ tầng, mà chỉ cần tính xem sẽ
sử dụng phần mềm đó như thế nào. Ví dụ của
SaaS là email trên nền tảng web: có thể gửi và nhận email mà không phải quản
lý việc bổ sung tính năng vào sản phẩm email hay bảo trì máy chủ và hệ điều
hành dùng cho chương trình email. |
Hiện nay, đa số mọi người đều sử dụng các dịch vụ cloud để quản lý công việc. Đối với tôi, là một sinh viên, tôi đang sử dụng các dịch vụ như Email, Microsoft 365... để quản lý công việc.
Và tiếp theo là những đánh giá của cá nhân của tôi về yêu cầu lựa chọn Region để deploy dịch vụ cloud.
Bài trình bày còn thiếu nhiều, nên bổ sung thêm các mục về Public Cloud, Private cloud và Hybrid Cloud.
Trả lờiXóa